BÍ QUYẾT ” GIÚP GIẢM NGUY CƠ ĐỘT QUỴ TÁI PHÁT “
Sau cơn đột quỵ và thiếu máu não thoáng qua, nguy cơ tái phát trong 5 năm đầu rất cao, lên tới 25%. Thực hiện tốt nguyên tắc dự phòng giúp giảm nguy cơ tái phát đột quỵ lên tới 80%.
Đột quỵ não là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cũng như tàn phế, kéo theo hậu quả lâu dài về kinh tế – xã hội. Mỗi năm trên toàn cầu có khoảng 4,4 triệu người tử vong do đột quỵ.
Riêng tại Mỹ, mỗi năm ước tính có trên 790.000 bệnh nhân đột quỵ mới, chi phí y tế cho chăm sóc đột quỵ dự kiến tăng từ 71,6 tỉ USD năm 2012 lên tới 184,1 tỉ USD năm 2030.
Sau đột quỵ thiếu máu não và cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA), nguy cơ tái phát đột quỵ ngoài điều trị trong 5 năm là 25%, chủ yếu tái phát trong giai đoạn sớm: 10% trong tuần đầu, 15% trong 1 tháng và 18% trong 3 tháng. Việc điều trị dự phòng giúp giảm đáng kể nguy cơ tái phát đột quỵ, lên tới 80%.
Bên cạnh các yếu tố nguy tố nguy cơ đột quỵ não không thay đổi được (như tuổi, giới tính, chủng tộc…), có các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được như: tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid máu, rung nhĩ và các bệnh lý tim mạch… Đây chính là “chiếc phao cứu sinh” giúp tác động, giảm tỉ lệ đột quỵ tái phát.
Dự phòng tái phát đột quỵ:
là các biện pháp tối ưu hóa điều trị các yếu tố nguy cơ của đột quỵ não, với mục tiêu giảm thiểu nguy cơ tái phát đột quỵ não, các nguy cơ biến cố mạch máu nghiêm trọng khác như: nhồi máu cơ tim, tắc mạch hoặc tử vong nguyên nhân mạch máu và ngăn chặn biến chứng.
Các biện pháp giúp giảm nguy cơ tái phát đột quỵ
Để giảm nguy cơ tái phát đột quỵ, bệnh nhân cần tái khám thường xuyên và được kiểm soát các yếu tố nguy cơ đột quỵ tốt.
Các biện pháp giúp giảm nguy cơ tái phát đột quỵ.
Kiểm soát huyết áp: Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ nguy hiểm nhất của đột quỵ não. Kiểm soát huyết áp tối làm giảm 28% nguy cơ đột quỵ tái phát. Mục tiêu kiểm soát huyết áp xuống dưới 140/90 mmHg và dưới 130/80 mmHg với nhóm bệnh nhân nguy cơ cao.
Đái tháo đường: Tất cả bệnh nhân đột quỵ não cần được sàng lọc đái tháo đường. Điều trị bao gồm chế độ ăn phù hợp, chế độ tập luyện kết hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường. Mục tiêu HbA1C dưới 7% và dự phòng các biến chứng do đái tháo đường.
Rối loạn chuyển hoá lipid máu: Kiểm soát tốt tăng Cholesterol máu giúp giảm 16% nguy cơ đột quỵ tái phát. Mục tiêu kiểm soát LDL Cholesterol xuống dưới 70-100 mg/dL.
Kiểm soát các bệnh lý kèm theo: Các bệnh lý tim mạch (rung nhĩ, bệnh van tim…), xơ vữa động mạch cảnh, các bệnh lý tăng đông…
Thay đổi lối sống: Chế độ ăn lành mạnh, có chế độ tập luyện hợp lý, kiểm soát cân nặng, tránh căng thẳng, bỏ thuốc lá, hạn chế bia, rượu.
Xem thêm: